Hướng dẫn cách viết công thức toán học trong LaTeX dễ hiểu
Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn chỉnh sửa công thức trong LaTeX. Tôi sẽ cố gắng cung cấp cho bạn càng nhiều ví dụ càng tốt để bạn dễ hiểu nhất có thể.
Bạn cần tải các gói amsmath, amsfonts, amssymb Trước khi bạn chỉnh sửa các công thức toán học và tôi cũng khuyên bạn nên tải cả ba gói lệnh này để tránh những lỗi không đáng có.
I. Tổng quan
Các công thức toán học phải được đặt trong môi trường toán học vì LaTeX đã xác định một chế độ đặc biệt để chỉnh sửa các công thức toán học này.
Nội dung toán học trong văn bản có thể được chỉnh sửa giữa $
và $
Trong trường hợp bạn muốn các công thức và phương trình tách biệt khỏi văn bản, bạn có thể soạn chúng theo cặp $$
và $$
Trên thực tế về bản chất $...$
và $$...$$
môi trường toán học bạn có thể chỉnh sửa là begin{math}…end{math}
hoặc begin{displaymath}…end{displaymath}
Tuy nhiên, để thuận tiện, bạn vẫn nên chỉnh sửa như trên. Trong bài này mình không bàn về môi trường toán học mà vấn đề này mình sẽ hướng dẫn trong bài sau.
II. Kết hợp các công thức toán học
Hầu hết các lệnh trong trình soạn thảo công thức toán học chỉ hoạt động trên ký tự tiếp theo, vì vậy trong trường hợp bạn muốn nó hoạt động trên nhiều ký tự, bạn có thể nhóm chúng lại bằng dấu phẩy. {…}
III. Xây dựng khối công thức toán học
Khác với ngôn ngữ Pascal, LaTeX phân biệt chữ hoa chữ thường nên bạn cần chú ý để nhập các câu lệnh một cách chính xác.
+ Các chữ cái Hy Lạp được nhập như sau alpha, beta, gamma,…
Khi viết hoa, bạn nhậpGamma,…
Thông tin chi tiết và đây đủ, vui lòng tải file đính kèm tại đây hoặc tại đây
+ Chỉ số trên và chỉ số dưới được nhập bằng các ký tự ^
và _
+ Căn bậc hai được nhập thông qua lệnh sqrt{…}.
Và nếu bạn muốn vào một nơi bận rộn n
sau đó sử dụng lệnh sqrt[…]{…}
+ Để tạo hàng ngang trên hoặc dưới công thức bạn sử dụng lệnh overline{…}
hoặc underline{…}
+ Để tạo dấu ngoặc dài bên trên hoặc bên dưới các biểu thức toán học, bạn sử dụng lệnh overbrace{…}^{…}
hoặc underbrace{…}_{...}
+ Vectơ có thể được chỉnh sửa bằng cách thêm một mũi tên nhỏ ở đầu biến bằng lệnh vec{…}
. Trong trường hợp bạn muốn có một mũi tên lớn, hãy sử dụng lệnh overrightarrow{…}
+ Tên các hàm như arccos, cos, csc, exp,…
thường được viết ở dạng đứng hơn là in đậm như định dạng của các biến. LaTeX cung cấp một số lệnh để chỉnh sửa một số hàm phổ biến, như sau:
+ Để chỉnh sửa các hàm đồng dư, bạn có thể sử dụng lệnh bmod
+ Để chỉnh sửa phân số bạn sử dụng lệnh frac{…}{…}
Để chỉnh sửa hệ số nhị thức hoặc các cấu trúc tương tự, bạn có thể sử dụng lệnh binom
+ Bạn có thể sử dụng lệnh lim
để chỉnh sửa giới hạn của một hàm hoặc một dãy số, int
để chỉnh sửa tích phân, lệnh sum để chỉnh sửa toán tử tổng, và. yêu cầu prod
để chỉnh sửa toán tử sản phẩm. Giới hạn trên và giới hạn dưới, nếu có, có thể được chỉnh sửa thông qua lệnh ^
và _
+ Đối với dấu ngoặc bạn nhập như bình thường, nhưng với dấu ngoặc nhọn thì bạn phải nhập {
hoặc }
.
Các ký hiệu khác như thuộc, không thuộc, lớn hơn hoặc bằng, nhỏ hơn hoặc bằng, khác, vuông góc, song song,… thì bạn phải nhập bằng các lệnh tương ứng như ví dụ sau. in, notin,…
Để biết đầy đủ thông tin chi tiết, vui lòng xem hình ảnh bên dưới:
+ Hai lệnh left
và right
sẽ tự động xác định kích thước của dấu ngoặc để phù hợp nhất với kích thước của biểu thức.
Các lệnh này phải đi theo từng cặp. Trong trường hợp bạn không muốn dấu ngoặc ở phía bên phải, bạn có thể sử dụng lệnh right.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể muốn tự mình chỉ định kích thước của dấu ngoặc. Điều này được thực hiện bằng lệnh big, Big, bigg, Bigg
III. Khoảng trắng trong công thức toán học
Các khoảng trắng trong công thức toán học được LaTeX sắp xếp tự động nên nếu không thực sự cần thiết bạn không nên thay đổi để tránh làm mất tính minh bạch của tài liệu. Trong trường hợp cần thay đổi, bạn có thể sử dụng các lệnh sau , : ; qquad quad
IV. Định lý
Khi soạn các tài liệu toán học, bạn sẽ cần soạn các định nghĩa, định lý, hệ quả, v.v., và các cấu trúc tương tự. LaTeX hỗ trợ thực hiện việc này bằng lệnh newtheorem{envname}{caption}[within]
Trong đó:
- Envbame là một từ khóa ngắn để định nghĩa “định lý”
- Đầu đề xác định tên của “định lý” đây là tên của “định lý” trong bản in
- Ở trong xác định số cho “định lý”
Comeinand newtheorem{envname}{caption}[within]
phải được đặt trong lời nói đầu tức là trước begin{document}
.
Sau khi khai báo lệnh trên, chúng ta có thể sử dụng các môi trường mà chúng ta vừa định nghĩa. Xem chi tiết trong hình minh họa bên dưới
V. Các ký hiệu in đậm
Để tạo các chữ cái in đậm trong công thức toán học, chỉ cần sử dụng lệnh mathbf
, đối với các ký hiệu, để in đậm, chúng ta sử dụng lệnh boldsymbol
và bạn cũng có thể in đậm tất cả các công thức toán học bằng lệnh mathversion{bold}.
Comeinand mathversion{bold}
đặt trước và bên ngoài môi trường toán học và có hiệu lực từ đó trở đi và khi bạn muốn trở lại bình thường, hãy sử dụng lệnh mathversion{normal}
Phần kết
Đến đây là thấy mình đã hướng dẫn xong rồi đó các bạn cách viết công thức toán học trong LaTeX được thôi.
Bài sau mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng các môi trường toán học cơ bản của LaTeX để các bạn soạn thảo các tài liệu toán học một cách dễ dàng.
Hi vọng rằng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn. Chúc may mắn !
CTV: Nhựt Nguyễn – phanmemdownload.com
Ghi chú: Bài viết này có hữu ích cho bạn không? Đừng quên đánh giá bài viết, thích và chia sẻ nó với bạn bè và gia đình của bạn!
Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn chỉnh sửa công thức trong LaTeX. Tôi sẽ cố gắng cung cấp cho bạn càng nhiều ví dụ càng tốt để bạn dễ hiểu nhất có thể.
Bạn cần tải các gói amsmath, amsfonts, amssymb Trước khi bạn chỉnh sửa các công thức toán học và tôi cũng khuyên bạn nên tải cả ba gói lệnh này để tránh những lỗi không đáng có.
I. Tổng quan
Các công thức toán học phải được đặt trong môi trường toán học vì LaTeX đã xác định một chế độ đặc biệt để chỉnh sửa các công thức toán học này.
Nội dung toán học trong văn bản có thể được chỉnh sửa giữa $
và $
Trong trường hợp bạn muốn các công thức và phương trình tách biệt khỏi văn bản, bạn có thể soạn chúng theo cặp $$
và $$
Trên thực tế về bản chất $...$
và $$...$$
môi trường toán học bạn có thể chỉnh sửa là begin{math}…end{math}
hoặc begin{displaymath}…end{displaymath}
Tuy nhiên, để thuận tiện, bạn vẫn nên chỉnh sửa như trên. Trong bài này mình không bàn về môi trường toán học mà vấn đề này mình sẽ hướng dẫn trong bài sau.
II. Kết hợp các công thức toán học
Hầu hết các lệnh trong trình soạn thảo công thức toán học chỉ hoạt động trên ký tự tiếp theo, vì vậy trong trường hợp bạn muốn nó hoạt động trên nhiều ký tự, bạn có thể nhóm chúng lại bằng dấu phẩy. {…}
III. Xây dựng khối công thức toán học
Khác với ngôn ngữ Pascal, LaTeX phân biệt chữ hoa chữ thường nên bạn cần chú ý để nhập các câu lệnh một cách chính xác.
+ Các chữ cái Hy Lạp được nhập như sau alpha, beta, gamma,…
Khi viết hoa, bạn nhậpGamma,…
Thông tin chi tiết và đây đủ, vui lòng tải file đính kèm tại đây hoặc tại đây
+ Chỉ số trên và chỉ số dưới được nhập bằng các ký tự ^
và _
+ Căn bậc hai được nhập thông qua lệnh sqrt{…}.
Và nếu bạn muốn vào một nơi bận rộn n
sau đó sử dụng lệnh sqrt[…]{…}
+ Để tạo hàng ngang trên hoặc dưới công thức bạn sử dụng lệnh overline{…}
hoặc underline{…}
+ Để tạo dấu ngoặc dài bên trên hoặc bên dưới các biểu thức toán học, bạn sử dụng lệnh overbrace{…}^{…}
hoặc underbrace{…}_{...}
+ Vectơ có thể được chỉnh sửa bằng cách thêm một mũi tên nhỏ ở đầu biến bằng lệnh vec{…}
. Trong trường hợp bạn muốn có một mũi tên lớn, hãy sử dụng lệnh overrightarrow{…}
+ Tên các hàm như arccos, cos, csc, exp,…
thường được viết ở dạng đứng hơn là in đậm như định dạng của các biến. LaTeX cung cấp một số lệnh để chỉnh sửa một số hàm phổ biến, như sau:
+ Để chỉnh sửa các hàm đồng dư, bạn có thể sử dụng lệnh bmod
+ Để chỉnh sửa phân số bạn sử dụng lệnh frac{…}{…}
Để chỉnh sửa hệ số nhị thức hoặc các cấu trúc tương tự, bạn có thể sử dụng lệnh binom
+ Bạn có thể sử dụng lệnh lim
để chỉnh sửa giới hạn của một hàm hoặc một dãy số, int
để chỉnh sửa tích phân, lệnh sum để chỉnh sửa toán tử tổng, và. yêu cầu prod
để chỉnh sửa toán tử sản phẩm. Giới hạn trên và giới hạn dưới, nếu có, có thể được chỉnh sửa thông qua lệnh ^
và _
+ Đối với dấu ngoặc bạn nhập như bình thường, nhưng với dấu ngoặc nhọn thì bạn phải nhập {
hoặc }
.
Các ký hiệu khác như thuộc, không thuộc, lớn hơn hoặc bằng, nhỏ hơn hoặc bằng, khác, vuông góc, song song,… thì bạn phải nhập bằng các lệnh tương ứng như ví dụ sau. in, notin,…
Để biết đầy đủ thông tin chi tiết, vui lòng xem hình ảnh bên dưới:
+ Hai lệnh left
và right
sẽ tự động xác định kích thước của dấu ngoặc để phù hợp nhất với kích thước của biểu thức.
Các lệnh này phải đi theo từng cặp. Trong trường hợp bạn không muốn dấu ngoặc ở phía bên phải, bạn có thể sử dụng lệnh right.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể muốn tự mình chỉ định kích thước của dấu ngoặc. Điều này được thực hiện bằng lệnh big, Big, bigg, Bigg
III. Khoảng trắng trong công thức toán học
Các khoảng trắng trong công thức toán học được LaTeX sắp xếp tự động nên nếu không thực sự cần thiết bạn không nên thay đổi để tránh làm mất tính minh bạch của tài liệu. Trong trường hợp cần thay đổi, bạn có thể sử dụng các lệnh sau , : ; qquad quad
IV. Định lý
Khi soạn các tài liệu toán học, bạn sẽ cần soạn các định nghĩa, định lý, hệ quả, v.v., và các cấu trúc tương tự. LaTeX hỗ trợ thực hiện việc này bằng lệnh newtheorem{envname}{caption}[within]
Trong đó:
- Envbame là một từ khóa ngắn để định nghĩa “định lý”
- Đầu đề xác định tên của “định lý” đây là tên của “định lý” trong bản in
- Ở trong xác định số cho “định lý”
Comeinand newtheorem{envname}{caption}[within]
phải được đặt trong lời nói đầu tức là trước begin{document}
.
Sau khi khai báo lệnh trên, chúng ta có thể sử dụng các môi trường mà chúng ta vừa định nghĩa. Xem chi tiết trong hình minh họa bên dưới
V. Các ký hiệu in đậm
Để tạo các chữ cái in đậm trong công thức toán học, chỉ cần sử dụng lệnh mathbf
, đối với các ký hiệu, để in đậm, chúng ta sử dụng lệnh boldsymbol
và bạn cũng có thể in đậm tất cả các công thức toán học bằng lệnh mathversion{bold}.
Comeinand mathversion{bold}
đặt trước và bên ngoài môi trường toán học và có hiệu lực từ đó trở đi và khi bạn muốn trở lại bình thường, hãy sử dụng lệnh mathversion{normal}
Phần kết
Đến đây là thấy mình đã hướng dẫn xong rồi đó các bạn cách viết công thức toán học trong LaTeX được thôi.
Bài sau mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng các môi trường toán học cơ bản của LaTeX để các bạn soạn thảo các tài liệu toán học một cách dễ dàng.
Hi vọng rằng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn. Chúc may mắn !
CTV: Nhựt Nguyễn – phanmemdownload.com
Ghi chú: Bài viết này có hữu ích cho bạn không? Đừng quên đánh giá bài viết, thích và chia sẻ nó với bạn bè và gia đình của bạn!